Website thương mại điện tử vietnammedical.vn là website thuộc quyền sở hữu của Công ty TNHH Dược
Phẩm & Trang
Thiết Bị Y Tế VN Medical - Chuyên phân phối bán buôn dược phẩm, vật tư y tế, mỹ phẩm và các sản phẩm được
phép lưu hành tại Việt Nam.
LƯU Ý:
Các thành viên tham gia cộng đồng vietnammedical.vn cần phải có đủ trình độ chuyên môn về
dược phẩm hoặc
phải có người phụ trách chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Các thông tin về sản phẩm, giá bán, ưu đãi được đăng trên website vietnammedical.vn nhằm
mục đích cung
cấp các thông tin cho thành viên tham gia một cách đầy đủ & chính xác các đặc tính của sản phẩm.
VN Medical sẽ KHÔNG chịu trách nhiệm khi có bất kỳ hậu quả nào
xảy ra do tự ý sử dụng sử
dụng thuốc kê
đơn hay thuốc chữa bệnh mà không tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ hoặc người có chuyên môn
về Y - Dược.
Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan và tổn thương gan do nhiễm độc.
3. Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng:
Người lớn và thiếu niên từ 12 tuổi trở lên: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, dùng 3 - 6 tháng.
Căn cứ trên tình trạng bệnh lý của người bệnh, bác sĩ điều trị quyết định thời gian điều trị trên từng bệnh nhân.
Cách dùng:
Uống với lượng nước vừa đủ (khoảng một ly) trước hoặc trong bữa ăn trừ khi có các chỉ định khác.
Bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ nếu các phản ứng không mong muốn xuất hiện dai dẳng.
- Quá liều
Triệu chứng nhiễm độc: Cho đến nay chưa quan sát thấy triệu chứng này. Các phản ứng không mong muốn được mô tả ở trên có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn.
Điều trị nhiễm độc: Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo.
- Quên liều
Nếu quên không dùng thuốc một lần, bỏ qua và dùng thuốc lần tiếp theo đúng liều lượng chỉ dẫn. Không được gấp đôi liều dùng sau khi bỏ quên uống thuốc một lần.
Những bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền dạng hiếm, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng Silymarin VCP.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
5. Tác dụng phụ
Các vấn đề về tiêu hóa, ví dụ như hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000) tác dụng tẩy xổ nhẹ khi sử dụng thuốc.
Các phản ứng quá mẫn như nổi mề đay hay khó thở rất hiếm gặp (< 1/10000).
Nếu thấy hiện tượng bất thường khi dùng thuốc cần ngừng ngay và thông báo kịp thời cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết để xử lý.
6. Lưu ý
- Thận trọng khi sử dụng
Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên dùng thuốc này.
Song song với việc điều trị bằng thuốc phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).
Phải thông báo cho các bác sĩ các trường hợp vàng da (sự biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng).
Không có những nghiên cứu đầy đủ trên trẻ em. Do đó không được sử dụng cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi.
- Thai kỳ và cho con bú
Người có thai và đang cho con bú không nên sử dụng do chưa có các nghiên cứu đầy đủ của thuốc trên các đối tượng này.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc thường không gây ảnh hưởng.
- Tương tác thuốc
Silymarin làm giảm hoạt tính của enzyme CYP3A4 in vitro.
Nếu sử dụng Silymarin cùng với các thuốc chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 thì có thể sẽ làm thay đổi dược động học của các thuốc đó. Sự ảnh hưởng của các isoenzyme khác trong hệ thống enzyme cytochrome P450 cũng phải được xem xét. Nên theo dõi khi sử dụng đồng thời Silymarin với các thuốc có đặc tính như trên.
7. Dược lý
- Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Tác dụng chống độc của Silymarin được khẳng định trong nhiều mô hình thử nghiệm tổn thương gan trên súc vật, ví dụ sử dụng chất gây độc như phalloidin và amanitin, lanthanides, carbon tetrachloride, galactosamin, thioacetamide, cũng như virus ngoại nhiệt FV3 gây độc gan.
Dựa trên các đặc tính nổi trội và các mô hình kiểm tra thực nghiệm trên in vitro và in vivo, silymarin có hoạt tính chống oxy hóa và hoạt động như một bẫy thu gom các gốc tự do. Bằng cách này, quá trình bệnh học do sự peroxide hóa lipid - chịu trách nhiệm trong sự phá hủy màng tế bào, sẽ bị gián đoạn hay ngăn chặn. Bên cạnh đó, silymarin sẽ kích thích sự tổng hợp protein và bình thường hóa sự chuyển hóa phospholipid ở các tế bào gan bị tổn thương trước đó. Tóm lại, kết quả là màng tế bào được ổn định và hiện tượng mất đi các thành phần hòa tan của tế bào gan (như các enzyme transaminase) sẽ bị ức chế và ngăn chặn.
Silymarin sẽ ức chế các chất gây độc cho gan (như các chất độc gây chết tế bào) ngay khi các chất này đi vào tế bào.
Silymarin làm gia tăng sự tổng hợp protein dựa trên sự kích hoạt hoạt tính của RNA polymerase - I ngay tại nhân tế bào dẫn đến gia tăng sự hình thành của ribosome RNA. Do đó, sự tổng hợp những phân tử protein cấu trúc và chức năng (enzyme) được gia tăng. Tóm lại, khả năng phục hồi và tái tạo của gan được gia tăng.
- Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Silymarin là hỗn hợp các silibinin, silydianin, silychristin và một số dẫn chất flavonol khác chiết xuất từ quả Cúc gai (Silybum marianum. (L) Gaertner). Sau khi hấp thu qua đường tiêu hóa, thành phần chính của silymarin là silibinin bị đào thải đến hơn 80% trong mật dưới dạng sulphate và liên hợp glucuronide. Khoảng 10% liều sử dụng đi vào vòng tuần hoàn gan - ruột do vậy hàm lượng tối đa trong máu đạt được tương đối thấp. Thời gian hấp thu là 2,2 giờ, thời gian bán thải là 6,3 giờ. Không có sự tích tụ silibinin. Sự bài tiết silibinin đạt trạng thái cân bằng khi dùng liều lặp lại trễ nhất vào ngày thứ 2.
An toàn tiền lâm sàng:
Độc tính cấp: Trong nghiên cứu độc tính cấp trên chuột cống và chuột nhắt, silymarin đã cho thấy hầu như không gây độc sau khi uống lần lượt các liều 2500 và 5000 mg/kg theo cân nặng.
Độc tính mạn: Trong nghiên cứu độc tính mạn với thời gian nhiều hơn 12 tháng, không có sự thay đổi độc tính được phát hiện trên cả quy mô phòng thí nghiệm và các điều tra mô học trên chuột cống sau khi cho uống liều 50, 500 và 2500 mg/kg cân nặng. Ở quy mô phòng thí nghiệm và thử nghiệm hình thái học trên chó cũng không phát hiện các tác động ngoại ý do việc chỉ định hoạt chất sau khi uống liều 60, 600 và 1200 mg/kg theo cân nặng trên 6 tháng.
Độc tính trên sự sinh sản: Trong suốt các thử nghiệm trên chuột cống và thỏ về độc tính trước khi sinh, không có hiện tượng dị tật phôi thai hay gây quái thai gây bởi silymarin được phát hiện với liều cao nhất là 2500 mg/kg cân nặng. Không có mối đe dọa gây quái thai được phát hiện.
Gây đột biến: Các nghiên cứu hoạt tính gây độc gen của silymarin được tiến hành trước đó đều âm tính.
8. Thông tin thêm
- Đặc điểm
Dạng bào chế: Viên nang cứng.
Hình thức: Viên nang cứng thân màu xanh, nắp màu xanh. Bên trong chứa bột thuốc màu nâu, mùi thơm dược liệu.
- Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng.
- Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên nang cứng + 01 tờ hướng dẫn sử dụng thuốc.
- Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Nhà sản xuất
Dược phẩm VCP.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Vui lòng đọc kĩ thông tin chi tiết ở tờ rơi bên trong hộp sản phẩm.